Cytokinin-6BA 98% TC_Siêu Kích Chồi

120,000₫
Khối lượng:
Thông tin sản phẩm

1. Giới thiệu về chất Cytokinin - 6BA (Benzylaminopurine)

- Tên hóa học: N-phenylmethyl-1H-purin-6-amin

- Tên gọi khác: 6BA, BA6, nguyên tố phân bào.

- Tên thông dụng tiếng anh: 6 - Benzylaminopurine.

- Công thức phân tử: C12H11N5

- Ngoại quan: dạng bột màu trắng.

- Độ tan của Cytokinin - 6BA: Khó tan trong nước, tan trong axit citric (axit chanh) hoặc các hóa chất có tính kiềm (NaOH, KOH,..), 6-BA cũng hòa tan trong Ethanol, Methanol, ổn định trong dung dịch kiềm hoặc axit.

- Độ tinh khiết của sản phẩm là 98%.

Quy cách: túi nhôm 1kg; Số CAS: 1214-39-7; Xuất xứ: China

Hướng dẫn sử dụng:

1/ Sử dụng độc lập: Đánh thức quá trình ngủ nghỉ của hạt, kích thích ra hoa - Phun lên lá với nồng độ 10mg/L.

2/ Kết hợp với các chất kích thích sinh trưởng khác: Hợp chất 6-BA với Gibberellin có thể cải thiện khả năng đậu quả.

3/ Làm chậm sự già hoá của rau bằng cách kết hợp với một số loại khác: Các loại rau xanh sau khi thu hoạch rất nhanh bị hỏng, giảm phẩm chất. Hàm lượng diệp lục và protein bị giảm nhanh. Xitôkinin (Cytokinin) và các retardant sinh trưởng sẽ kìm hãm sự già hoá của sau trong khi bảo quản.

Loại cây

Liều dùng

Lượng cân quy đổi

Giai đoạn sử dụng

Hiệu quả

Nho, dưa các loại

100ppm (mg/L)

2g/20L

Phun lên nụ 2 tuần trước giai đoạn hình thành quả.

Hạn chế rụng hoa và tăng tỷ lệ đậu trái

Dưa hấu

10ppm (mg/L)

Xem hướng dẫn pha ở mục 2

Trước khi gieo hạt, giai đoạn cây con.

Tăng tỷ lệ đậu hoa, độ dài của quả

Rau

3ppm

Ngâm hạt trước khi gieo, phun lá khi khi có 3-4 lá, 7-10 ngày một lần.

Cung cấp dinh dưỡng cần thiết rau, lá rau xanh hơn và dày hơn

Các loại quả

5ppm (mg/L)

Phun sau khi trồng lại, phun trong vòng 7-10 ngày trước khi nở hoa và phun trong suốt quá trình phát triển.

Tăng đậu quả, tăng kích thước, nhiều hoa tăng sản lượng

Cây lạc

4ppm (mg/L)

Ngâm hạt trước khi gieo, cây non và giai đoạn phát triển.

Tăng lượng đậu, tăng tỷ lệ phân chia tế bào và hạt lớn

Cây bông

5ppm (mg/L)

Ngâm trong 24h, giai đoạn cây giống, giai đoạn trổ mầm, giai đoạn tạo quả phun một lần.

Giúp quả bông lớn hơn và nhiều hơn

Cây hạt cải, hạt đậu

10ppm (mg/L)

Ngâm hạt trước khi gieo, cây non, giai đoạn phát triển và đậu quả.

Tăng tỷ lệ nảy mầm và trổ hoa, tăng khả năng dự trữ vi sinh vật cố định đạm, sớm kết trái và tăng sản lượng

Lúa, ngô, lúa mì

10ppm (mg/L)

Ngâm hạt trước khi gieo, phun lá khi khi có 3-4 lá, 7-10 ngày một lần.

Tăng tỷ lệ nảy mầm, cây con khỏe mạnh, tăng khả năng chịu rét, tăng nhánh và trọng lượng hạt, thúc đẩy hoạt động của rễ, tăng sản lượng

Lúa

10ppm (mg/L)

Trong giai đoạn lúa đẻ từ 1 - 5 nhánh, sau khi cấy.

Hạn chế vàng lá, kích thích bộ rễ phát triển khỏe mạnh, tăng khả năng hồi phục và tỷ lệ sống của cây mạ

Lúa

120ppm (mg/L)

2,4g/20L

Lần 1: Phun sau khi lúa trổ đều.

Lần 2: Phun sau khi lúa cong trái me, hạt cuối bông đỏ đuôi.

Hạt lúa chắc sáng, bông to, tăng sản lượng từ 10 – 15%.

Táo, chuối, vải, xoài và cây ăn quả khác

10ppm (mg/L)

Xem hướng dẫn pha ở mục 2

Tưới nhỏ giọt cây con, phun khi ra nhiều lá, phun giai đoạn tàn hoa đậu quả.

Tăng tỷ lệ đậu hoa và quả, kích thước quả đồng đều, tăng năng suất.

120ppm (mg/L)

Sau giai đoạn tàn hoa và đậu quả non.

Họ hoa tán (cần tây, thì là, cà rốt, mùi tàu...)

10ppm (mg/L)

Phun trong giai đoạn phát triển của cây, 7 – 10 ngày phun một lần.

Hạn chế vàng lá, tăng khả năng quang hợp và tăng hàm lượng Axit amin

Thuốc lá, trà (chè), mía

5ppm (mg/L)

Phun khi cây ra 3-4 lá trong suốt quá trình phát triển của cây.

Cây khỏe, tăng khả năng chịu đựng, tăng sản lượng, thu hoạch sớm.

Cây bắp cải

20 - 40 ppm (mg/L)

Phun ngay sau khi thu hoạch.

Có thể giữ được màu xanh (hàm lượng diệp lục) lâu hơn bắp cải không xử lí. Thời gian bảo quản này có thể kéo dài vài ngày, thậm chí 2 -3 tuần.

Cây xà lách

2,5 - 10 ppm (mg/L)

Phun ngay sau khi thu hoạch.

Có thể giữ lá xà lách tươi và xanh trong 3 – 5 ngày.

10 - 50ppm (mg/L)

Phun ngay sau khi thu hoạch.

Kéo dài thời gian bảo quản xà lách 5 – 10 ngày.

Cây xúp lơ

10 ppm 6BA và 50 ppm 2,4D

Phun sau khi thu hoạch và bảo quản ở 9oC

Sau 28 ngày xúp lơ còn giữ nguyên màu xanh.

Cây cần tây

10ppm

Phun sau khi thu hoạch

bảo quản ở 4oC

- Có thể bảo quản được 22 ngày.

- Bảo quản ở 4oC thì thời gian kéo dài đến 40 ngày.

Lưu ý: hòa tan Cytokinin trong dung dịch kiềm hoặc acid trước khi sử dụng. Nếu dùng cho dung dịch thủy canh cần điều chỉnh pH của dung dịch cho phù hợp.

2. Ứng dụng của Cytokinin - 6BA (Benzylaminopurine)

Cytokinin 6BA là chất kích thích, điều hòa tăng trưởng thực vật phổ rộng (Hormone Cytokinin 6-BAP). Nó có thể đẩy nhanh sự phát triển của tế bào. Khi được sử dụng với gibberellin làm tăng kích thước của quả.

- Thúc đẩy phân bào.

- Thúc đẩy sự phân hóa tổ chức phi phân hóa.

- Thúc đẩy tăng phân tăng tế bào.

- Thúc đẩy hạt giống mọc mầm. 

- Kích thích sinh trưởng mọc mầm vào thời điểm ngủ đông.

- Khống chế hoặc thúc đẩy sự sinh trưởng lớn nhanh của thân và lá. 

- Khống chế hoặc thúc đẩy sinh trưởng của rễ.

- Khống chế sự lão hóa của lá.

- Khống chế sự phát triển của ngọn, thúc đẩy sự sinh trưởng của mầm nách (táo, cam)

- Kích thích hình thành chồi cơ bản (hoa hồng, hoa lan);

- Thúc đẩy hình thành mầm hoa và nở hoa.

- Khơi dậy tính trạng cái. 

- Thúc đẩy tạo quả.

- Thúc đẩy sự sinh trưởng của quả.

- Thúc đẩy sự hình thành của thân cây.

- Vận chuyển và tích lũy vật chất.

- Khống chế và thúc đẩy sự hấp thụ.

- Thúc đẩy mở lỗ khí và hơi bốc lên.

- Nâng cao khả năng chống chọi với bệnh hại. 

- Khống chế sự phân giải chất diệp lục.

- Thúc đẩy hoặc khống chế hoạt tính của dung môi.

Kết luận: Cytokinin-BA6 là chất điều tiết sinh trưởng thực vật có hiệu quả cao, ổn định và dễ sử dụng. Tác dụng chủ yếu của BA6 là thúc đẩy hình thành của mầm, cũng có thể làm hạn chế sự phát sinh các tổ chức gây hại, có thể dùng để nâng cao chất lượng và sản lượng của cây thuốc lá, cây trà, giữ tươi cho hoa quả và rau. Không hạn chế sinh trưởng của đậu nâng cao rõ rệt chất lượng của quả và lá. 

3. Độ độc của Cytokinin- 6BA

Là chất điều tiết sinh trưởng thực vật an toàn đối với người và gia súc. LD50 miệng cấp: chuột đực 2125mg / kg, chuột cái 2130mg / kg; LD50 cấp tính cho chuột (nam, nữ)> 5000mg / kg. Gây tổn thương mắt và kích thích mắt. TLM (48 giờ) cho cá chép 400ppm.

Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn mua hàng
Hướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàngHướng dẫn mua hàng
Bình luận
Đánh giá sản phẩm

Sản phẩm đã xem

Đăng kí nhận tin